Cá cược xổ số - 888 casino 888

TIN TỨC VỀ THUẾ

Thuế Suất GTGT Với Hoạt Động Nhận Thầu Xây Dựng Công Trình

Thuế Suất GTGT Với Hoạt Động Nhận Thầu Xây Dựng Công Trình

Các vấn đề liên quan về thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp vì các thông tin thuế hiện diện rất nhiều và khó để sàn lọc, đặc biệt là dữ liệu liên quan đến thuế suất GTGT với hoạt động nhận thầu xây dựng công trình nhà ở xã hội .

Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

 
Thuế Suất Gtgt Với Hoạt Động Nhận Thầu Xây Dựng Công Trình
 
Tại điểm q Khoản 2, Khoản 3 Điều 18 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014) quy định:
 
 Điều 8. Thuế suất
 
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
 
q) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà
 
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Tại Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014 quy định:
 
Điều 6. Thuế suất
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
 
g) Nhà ở xã hội quy định tại Điểm q Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.”
 
Căn cứ quy định nêu trên:
 
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
 
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hoạt động xây dựng công trình.
  Theo Tạp chí thuế
Thuế bảo vệ môi trường với xử lý dầu, dầu trắng

Thuế bảo vệ môi trường với xử lý dầu, dầu trắng

Thuế BVMT đối với việc xử lý dầu, dầu trắng đang là vấn đề được nhieuf doanh nghiệp liên quan dến ngành nghề này quan tâm và chú ý. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về điều này.

Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Các vấn đề liên quan đến thuế luôn được nhiều người quan tâm và tìm hiểu, đặc biệt là thuế TNCN, đối với các cá nhân không cư trú thì vấn đề này càng cần được chú ý. Do vậy, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia

Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia

Thuế TT đặc biệt đối với những mặt hàng như bia, thuốc lá,... không còn xa lạ với các quý doanh nghiệp, tuy nhiên những thông tin cụ thể về việc tính toán loại thuế này vẫn còn nhiều phức tạp. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về điều này.

Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập

Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin về xử lý thu hồi hóa đơn đã lập . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

Căn cứ Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định xử lý thu hồi hóa đơn đã lập:
 
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
 
2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
 
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).
 
- Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
 
+ Tại Điều 10 quy định chung về khai thuế, tính thuế: 5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
 
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
 
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung; điều chỉnh...”
 
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty đã xuất hóa đơn về việc cung cấp dịch vụ chỉnh sửa và phát triển phần mềm, Công ty và khách hàng đã kê khai thuế hóa đơn trên. Sau đó do dịch vụ không đáp ứng nhu cầu của khách hàng, khách hàng thanh lý hợp đồng, trả lại hóa đơn và không thanh toán cho Công ty thì:
 
Hai bên lập biên bản thu hồi hóa đơn của dịch vụ ghi trong biên bản thanh lý hợp đồng và lưu giữ hóa đơn tại nơi người bán theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Bộ Tài chính nêu trên. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lý do thanh lý hợp đồng và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có). Đồng thời, Công ty thực hiện điều chỉnh, khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

 Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019 

Ban hành biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện CPTPP

Ban hành biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện CPTPP

Trong thông cáo báo chí phát đi ngày 26/6, Bộ Tài chính cho biết, Nghị định 57/2019/NĐ-CP (NĐ 57) ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Trong thông cáo báo chí phát đi ngày 26/6, Bộ Tài chính cho biết, Nghị định 57/2019/NĐ-CP (NĐ 57) ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giai đoạn từ 14/1/2019 -31/12/ 2022 đã được Thủ tướng Chính phủ ký cùng ngày. Theo đó, sẽ có hàng nghìn dòng thuế có thuế suất 0% theo các cam kết trong CPTPP.
 
Theo đó, NĐ 57 được áp dụng với 7 quốc gia (Mexico, Nhật Bản, Singapore, NewZeland, Canada, Australia). Đây là những nước mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực theo quy định về điều kiện để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt. Theo quy định của Hiệp định CPTPP, 6 nước đầu tiên phê chuẩn Hiệp định có quyền thông báo với các nước phê chuẩn sau về thời điểm bắt đầu lộ trình cắt giảm thuế. Trên cơ sở quy định đó, 5 nước gồm Australia, Canada, NewZeland, Nhật Bản, Singapore  thông báo áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ hai cho Việt Nam từ ngày 14/01/2019. Đối với 5 nước này, Việt Nam cũng áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ hai từ ngày 14/1/2019. Riêng với Mexico do có thông báo áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ nhất cho Việt Nam từ ngày 14/1/2019, nên Việt Nam cũng áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ nhất từ ngày 14/1/2019. 
 
Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi thực hiện Hiệp định CPTPP gồm 519 dòng thuế; các mặt hàng không thuộc Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi này sẽ áp dụng thuế ưu đãi 0% khi xuất khẩu sang lãnh thổ các nước thành viên mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực. Để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, thì hàng hóa xuất khẩu phải có chứng từ vận tải và tờ khai nhập khẩu thể hiện đích đến thuộc lãnh thổ các nước thành viên mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực. 
 
Tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai tờ khai xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, tính thuế và nộp thuế theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan hiện hành. Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu, người khai hải quan nộp bản chụp chứng từ vận tải và bản chụp tờ khai hải quan nhập khẩu và thực hiện khai bổ sung theo quy định của pháp luật hải quan để được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, nếu hàng hóa xuất khẩu đáp ứng đủ các điều kiện quy định của Nghị định thì được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP và thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa cho người khai hải quan theo quy định.
 
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt  thực hiện Hiệp định CPTPP gồm 10.647 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 350 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số và Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xe ôtô đã qua sử dụng áp dụng hạn ngạch thuế quan để thực hiện Hiệp định CPTPP. Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định CPTPP phải đáp ứng đủ các điều kiện là thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xe ô tô đã qua sử dụng; được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước thành viên của Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực bao gồm cả hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước; được vận chuyển vào Việt Nam từ các nước thành viên của Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực (trường hợp quá cảnh, chuyển tải thì phải đáp ứng điều kiện quá cảnh, chuyển tải theo quy định của Hiệp định CPTPP) và đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định CPTPP.
 
 

 

 Theo Tạp chí thuế 

Biện pháp áp dụng trong thanh tra thuế đối với trường hợp trốn thuế

Biện pháp áp dụng trong thanh tra thuế đối với trường hợp trốn thuế

Có nhiều thắc mắc rằng đối với hành vi trốn thuế, cơ quan thanh tra thuế có những biện pháp giải quyết, xử lý như thế nào. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

  •  Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.

2. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp thì người được yêu cầu cung cấp thông tin phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông tin theo nội dung được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể có mặt thì việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản.

Trong quá trình thu thập thông tin bằng trả lời trực tiếp, các thành viên của đoàn thanh tra phải lập biên bản làm việc và được ghi âm, ghi hình công khai.

  • Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.

2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế.

3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, trưởng đoàn thanh tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi người có thẩm quyền không đồng ý.

4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế trưởng đoàn thanh tra thuế phải lập biên bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.

Trong trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.

5. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định.

7. Cơ quan quản lý thuế phải giao 01 bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ, quyết định xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.

  •  Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế.

3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến.

4. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.

5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.

 Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019 

Thuế đối với nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu

Thuế đối với nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là các chính sách thuế đối với nguyên, vật liệu xuất nhập khẩu . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 
Theo khoản 13 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được thì nhập khẩu để sản xuất theo dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, DN công nghệ cao, DN khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
 
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
 
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 quy định xe ôtô dưới 24 chỗ, kể cả xe ôtô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
 

 Theo Tạp chí Thuế 

Thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể doanh nghiệp

Thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể doanh nghiệp

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể doanh nghiệp . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 
 
Đối với DN: Hồ sơ của DN để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi DN làm thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:
 
a) Trường hợp DN tự giải thể, hồ sơ gồm:
 
- Quyết định giải thể;
 
- Biên bản họp;
 
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu DN có hoạt động xuất nhập khẩu.
 
b) Trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký DN hoặc theo quyết định của tòa án, hồ sơ gồm:
 
- Quyết định giải thể;
 
- Bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký DN hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực;
 
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu DN có hoạt động xuất nhập khẩu.”
 
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì:
 
- Trường hợp DN trong quá trình sản xuất kinh doanh có phát sinh hoạt động xuất nhập khẩu, thì hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể DN phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan;
 
- Trường hợp DN trong quá trình sản xuất kinh doanh không có phát sinh hoạt động xuất nhập khẩu, thì hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể DN không phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan.

 Trích Thông tư số 95/2016/TT-BTC

Chính sách thuế đối với tiền lương

Chính sách thuế đối với tiền lương

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin về chính sách thuế đối với tiền lương . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện

Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện

Đối với  việc nộp thuế trong thời gian khiếu nại, kiện tụng đang là vấn đề mà một số doanh nghiệp quan tâm, tìm hiểu. Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng

Thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng

Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho mục đích xây dựng thì thuế GTGT sẽ được xử lý như thế nào . Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

 
 
Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất thuế GTGT 0%;
 
Căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu;
 
Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế TP Hà Nội tại Công văn số 6071/CT-TTHT ngày 01/02/2019 như sau:
 
Trường hợp DN nội địa nhập khẩu hàng hóa để xây dựng, lắp đặt công trình cho DN chế xuất theo hợp đồng đã ký kết với DN chế xuất thì phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho DN chế xuất được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
 
Trường hợp DN còn có vướng mắc về nội dung hướng dẫn tại Công văn số 6010/TCHQ-TXNK ngày 12/10/2018 của Tổng cục Hải quan thì đề nghị DN có văn bản gửi Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
 

 Theo Tạp chí thuế

Mức Phạt Nộp Chậm Báo Cáo Cáo Tình Hình Sử Dụng Hóa Đơn

Mức Phạt Nộp Chậm Báo Cáo Cáo Tình Hình Sử Dụng Hóa Đơn

Hiện nay, các doanh nghiệp thường không để ý đến thời hạn nộp báo cáo sử dụng hóa đơn, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.

Vậy, nếu Nộp Chậm Báo Cáo Tình Hình Sử Dụng Hóa Đơn này thì mức phạt đối với các đơn vị kinh doanh là bao nhiêu.

Trong bài viết dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp cho quý doanh nghiệp biết những thông tin cụ thể về tình trạng này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 Mức Phạt Nộp Chậm Báo Cáo Cáo Tình Hình Sử Dụng Hóa Đơn

Theo quy định tại điều 13 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ tài chính, kể từ ngày 02/03/2014 thì mức phạt chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cụ thể như sau:

Mức phạt  Số ngày nộp chậm
Phạt cảnh cáo Từ ngày 01 đến 5 ngày
Phạt cảnh cáo
(Nếu có tình tiết giảm nhẹ)
Từ ngày 06 đến 10 ngày
Phạt tiền từ 2.000.000 – 4.000.000  Sau 10 ngày
Phạt tiền từ 4.000.000 – 8.000.000 Sau 20 ngày
 
Lưu ý:
  • Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn: Mức phạt từ 200.000 – 1.000.000 đồng
     
  • Ngoài bị phạt tiền, DN phải lập và gửi lại cơ quan thuế báo cáo đúng quy định.
     
  • Trường hợp DN phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn:
 
  • Theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
     
  • Theo quý: Chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên quý sau.

 Trích thông tư số 10/2014/TT-2014 

Chính sách thuế khi xử lý tài sản bảo đảm cho khoản nợ xấu

Chính sách thuế khi xử lý tài sản bảo đảm cho khoản nợ xấu

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin vềthuế khi xử lý tài sản bảo đảm cho khoản nợ xấu. Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

 
Theo nội dung Công văn số 17554/BTC-CST của Bộ Tài chính về xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ:
 

Trường hợp doanh nghiệp thế chấp tài sản bảo đảm là bất động sản mà không có khả năng trả nợ và phải bàn giao chính tài sản bảo đảm đó cho TCTD theo thỏa thuận đ thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được đảm bảo (gán nợ) mà sau khi bàn giao tài sản, doanh nghiệp không nhận được bất kỳ khoản tiền nào từ việc bàn giao tài sản bảo đảm và không phát sinh thu nhập thì doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với việc gán nợ bằng tài sản bảo đảm.

Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ việc bàn giao tài sản bảo đm là bất động sản để gán nợ thì doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định.

Trường hợp TCTD nhận tài sản bảo đảm là bất động sản để giảm trừ nợ vay cho doanh nghiệp mà chưa chuyển nhượng tài sản bảo đảm thì chưa phải kê khai, nộp thuế TNDN. Khi TCTD được phép chuyển nhượng tài sản bảo đảm là bất động sản theo quy định của pháp luật thì TCTD phải kê khai, nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào ngân sách nhà nước theo quy định.

 
 Trích công văn số: 17554/BTC-CST 
Ngành thuế hoàn thành 51,2% dự toán thu NSNN

Ngành thuế hoàn thành 51,2% dự toán thu NSNN

Báo cáo tại buổi họp giao ban quý II của Tổng cục Thuế diễn ra sáng 5/7 cho biết, trong tháng 6, tổng số thu NSNN do ngành thuế thực hiện ước đạt 85.500 tỷ đồng, bằng 7,3% dự toán. Để biết thêm thông tin chi tiết về buổi họp này, DNG Business sẽ cung cáp cho các bạn 1 số thông tin đang chú ý như sau

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Cho đến nay, tổng thu NSNN do ngành thuế thực hiện được là 597.786 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Báo cáo tại buổi họp giao ban quý II của Tổng cục Thuế diễn ra sáng 5/7 cho biết, trong tháng 6, tổng số thu NSNN do ngành thuế thực hiện ước đạt 85.500 tỷ đồng, bằng 7,3% dự toán. Luỹ kế 6 tháng đầu năm, Tổng cục Thuế đã huy động được 597.786 tỷ đồng, đạt 51,2% dự toán pháp lệnh, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, thu từ dầu thô ước đạt 30.350 tỷ đồng, khoảng 68% dự toán; thu nội địa ước đạt 567.437 tỷ đồng, khoảng 50,5% dự toán, tăng khoảng 13,2% so với cùng kỳ. Số thu không kể tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, cổ tức và lợi nhuận còn lại và chênh lệch thu chỉ của Ngân hàng Nhà nước ước đạt 462.564 tỷ đồng, bằng 48,9% dự toán, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Tổng cục Thuế, nếu so với dự toán, có 10/18 khoản thu, sắc thuế đạt trên 51%, trong đó thuế TNCN ước đạt 53,7%; lệ phí trước bạ 54,3%; thu từ xổ số  67,6%; tiền thuê đất 67,3%; tiền sử dụng đất 63%; thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên nước 109,8%; chênh lệch thu chi của Ngân hàng Nhà nước đạt 187%... Còn nếu so với cùng kỳ thì hầu hết các khoản thu, sắc thuế đều có mức tăng trưởng, trong đó: thu từ khu vực sản xuất kinh doanh (DNNN, DN có vốn ĐTNN, CTN-NQD) tăng 13,5%; thuế TNCN tăng 17,1%; lệ phí trước bạ tăng 23%; thu từ xổ số tăng 11,6%, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước tăng 19,5%, thu cổ tức, lợi nhuận còn lại tăng 67,6%... Với kết quả này, số thu ngân sách trung ương lũy kế 6 tháng năm 2019 ước đạt 272.000 tỷ đồng, bằng 48% dự toán, tăng 19,7% so với cùng kỳ. Thu ngân sách địa phương ước đạt 325.786 tỷ đồng, bằng 54,2% dự toán, tăng 7% so với cùng kỳ.

Để đạt được kết quả này, trong 6 tháng đầu năm, Tổng cục Thuế đã thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách theo đúng tinh thần Chỉ thị số 31/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Cùng với yêu cầu các Cục Thuế giao nhiệm vụ phấn đấu thu năm 2019 cho các phòng, các chi cục thuế làm cơ sở để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ ngay từ đầu năm,

Tổng cục Thuế đã chỉ đạo tiếp tục nâng cấp hệ thống Quản lý thuế tập trung (TMS) đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế; tiếp tục nâng cấp cổng thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ thuế điện tử cho người nộp thuế và triển khai giám sát hoàn thuế tự động. Đáng chú ý, ngay từ đầu năm, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo toàn ngành đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra và thu hồi nợ thuế. Theo đó, cơ quan thuế các cấp đã thực hiện được 35.344 cuộc thanh tra, kiểm tra tại DN, đạt 40,56% kế hoạch, đồng thời kiểm tra được 185.842 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là 20.545,72 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ 2018, trong đó đã nộp vào ngân sách 3.299,75 tỷ đồng đạt 58% số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Cũng bằng các biện pháp rà soát, quản lý chặt chẽ, quyết liệt đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế, tính đến thời điểm 30/6/2019, toàn ngành đã thu được 16.381 tỷ đồng tiền thuế nợ, bằng 42,3% nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/12/2018.

Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, Tổng cục Thuế yêu cầu các đơn vị trong ngành tiếp tục tăng tốc triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý thuế; tập trung vào những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành tháo gỡ khó khăn, giải tỏa ách tắc để khai thác tăng thu, nuôi dưỡng nguồn thu, tăng cường hiệu quả chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế.

Toàn hệ thống phải tập trung nâng cao chất lượng công tác phân tích dự báo một cách chủ động và tích cực hơn; thường xuyên theo dõi, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, kiến nghị với UBND chỉ đạo các ngành, các cấp ở địa phương cùng phối hợp thực hiện. Bên cạnh đó, cơ quan thuế các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối với người nộp thuế; tiếp tục triển khai các giải pháp cải cách thủ tục hành chính thuế; đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghệ thông tin; đặc biệt là tiến độ triển khai và mở rộng khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử; hóa đơn điện tử có mã xác thực và  hoàn thuế điện tử, tạo môi trường pháp lý và các điều kiện thuận lợi để DN, người dân thực hiện tốt pháp luật thuế.

 Theo Tạp chí thuế

Nhà nước bắt đầu thắt chặt quản lý thuế theo thương mại điện tử

Nhà nước bắt đầu thắt chặt quản lý thuế theo thương mại điện tử

Kinh doanh TMĐT là một loại hình kinh doanh mới xuất hiện, nhưng phát triển vô cùng ấn tượng ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, viễn thông. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, DNG Business sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.

>>>Xem thêm THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Việt Nam là một trong những nền kinh tế có hoạt động TMĐT phát triển mạnh nhất.

Kinh doanh TMĐT là một loại hình kinh doanh mới xuất hiện, nhưng phát triển vô cùng ấn tượng ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, viễn thông. Ưu điểm của kinh doanh TMĐT so với kinh doanh truyền thống là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu phí tổn trong khâu lưu thông. Giao dịch điện tử thông qua mạng Internet không chỉ có chi phí rất rẻ, mà các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau.

Việt Nam vẫn đang ở trong thời kỳ dân số trẻ, mà xu hướng của giới trẻ là thích cái mới, thích sự tiện lợi, nhanh chóng, thuận tiện, cộng với việc cả nước hiện có trên 131 triệu thuê bao điện thoại di động, khoảng 14 triệu thuê bao Internet băng thông rộng, nên hoạt động TMĐT phát triển vô cùng mạnh mẽ và được đánh giá là một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng TMĐT cao nhất trên thế giới. Theo dự báo của Hiệp hội TMĐT Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, trong vòng 5 năm tới, quy mô giao dịch TMĐT ở Việt Nam sẽ tăng gấp 2 - 3 lần hiện nay.

Cơ quan thuế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đối với hoạt động TMĐT?

Có tính toán cho thấy, riêng thất thu thuế từ hoạt động TMĐT ở Việt Nam ước khoảng một tỷ USD/năm, do các cơ quan quản lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đối với hoạt động kinh doanh này. Quản lý thuế hiện nay đối với loại hình kinh doanh qua mạng gặp nhiều khó khăn như khó xác định chính xác được người nộp thuế, doanh thu phát sinh, xác định quy mô kinh doanh, xác định quá trình giao dịch…

Hơn nữa, giao dịch TMĐT trên nền tảng Internet là giao dịch xuyên biên giới, các công ty vận hành mạng nước ngoài hầu hết không đăng ký kinh doanh và không có văn phòng đại diện chính thức tại Việt Nam. Đây thực sự khó khăn cho ngành thuế trong quản lý thuế đối với các nhà mạng nước ngoài. Hình thức giao dịch TMĐT là mua bán trực tuyến và thanh toán trực tuyến qua tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử, nên cũng gây rất nhiều khó khăn cho cơ quan thuế khi tiến hành thanh tra, kiểm tra người nộp thuế tham gia TMĐT.

Như vậy, để quản lý thuế đối với TMĐT, ngoài cơ quan thuế, còn cần sự vào cuộc đồng bộ của các cơ quan hữu quan. Luật Quản lý thuế (sửa đổi) dự kiến được Quốc hội thông qua vào ngày mai sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT.

Những quy định nào trong Luật Quản lý thuế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đối với TMĐT?

Muốn quản lý thuế nói chung, đặc biệt là quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT hiệu quả, phải có sự vào cuộc đồng bộ của các bộ, ngành hữu quan, chứ một mình cơ quan thuế không thể làm được. Vì vậy, Luật Quản lý thuế sửa đổi lần này đã quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, ngành. Luật cũng đã giao cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế.

Để có cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế, luật đã quy định rõ trách nhiệm của 10 bộ, ngành.

Trong đó, Bộ Công thương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng kết nối, cung cấp thông tin liên quan trong quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân hoạt động TMĐT.

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông tin liên quan với cơ quan quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng.

Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng trong việc phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế; xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán TMĐT quốc gia, các tiện ích tích hợp thanh toán điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mô hình TMĐT.

Muốn quản lý được thuế phải nắm được giao dịch qua tài khoản ngân hàng của người nộp thuế. Luật các tổ chức tín dụng lại quy định, tổ chức tín dụng phải bảo đảm bí mật thông tin của khách hàng?

Luật Các tổ chức tín dụng quy định, tổ chức tín dụng không được cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế chính là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thuế, vì vậy, khi cơ quan thuế yêu cầu cung cấp thông tin về khách hàng, thì tổ chức tín dụng phải có trách nhiệm cung cấp.

Luật Quản lý thuế cũng đã quy định, tổ chức tín dụng còn có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản; khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài có hoạt động kinh doanh TMĐT có phát sinh thu nhập từ Việt Nam...

Vơi những quy định trong Luật Quản lý thuế cộng với việc phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, ngân hàng thương mại với cơ quan thuế, tôi tin là sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý thuế nói chung, quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT nói riêng.

Đà Nẵng thông báo công bố Quyết định hợp nhất các Chi cục Thuế

Đà Nẵng thông báo công bố Quyết định hợp nhất các Chi cục Thuế

Ngày 25/6/2019, Cục Thuế TP Đà Nẵng đã tổ chức Hội nghị công bố Quyết định hợp nhất các Chi cục Thuế quận thành các Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế TP. Đà Nẵng. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin chi tiết về buổi công bố này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Bổ Sung Mới Về Khiếu Nại, Tố Cáo, Khởi Kiện Về Thuế

Bổ Sung Mới Về Khiếu Nại, Tố Cáo, Khởi Kiện Về Thuế

Thông tin về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thuế tồn tại một số điểm mới theo Luật Quản Lý Thuế 2019 .  Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Bổ Sung Mới Về Khiếu Nại, Tố Cáo, Khởi Kiện Về Thuế

I.Khiếu nại, tố cáo

1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

I.Khởi kiện

Việc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

III.Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế

1. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

2. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.

3. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người giải quyết khiếu nại thực hiện tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên quan, bao gồm cả khiếu nại lần đầu. Khi thực hiện việc tham vấn, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định thành lập Hội đồng tham vấn. Hội đồng tham vấn hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số. Kết quả biểu quyết là cơ sở để thủ trưởng cơ quan quản lý thuế tham khảo khi ra quyết định xử lý khiếu nại. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định xử lý khiếu nại.

Các Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành Quyết Định Quản Lý Thuế

Các Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành Quyết Định Quản Lý Thuế

Các thông tin chi tiết về thuế hiện nay còn mập mờ và nhiều phức tạp để hiểu, đặc biệt là thông tin về các trường hợp và biện pháp và biện pháp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Thấu hiểu điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

 trường hợp và biện pháp và biện pháp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

I.Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

1. Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

2. Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

3. Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

4. Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

5. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.

6. Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

7. Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

II.Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;

b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Ngừng sử dụng hóa đơn;

đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;

e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;

g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.

3. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện như sau:

a) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan quản lý thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp;

b) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này, trường hợp không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trước thì cơ quan quản lý thuế chuyển sang áp dụng biện pháp cưỡng chế sau;

c) Trường hợp quyết định cưỡng chế đối với một số biện pháp chưa hết hiệu lực nhưng không có hiệu quả mà cơ quan quản lý thuế có đủ thông tin, điều kiện thì thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế hiện nay có nhiều đổi mới và bổ sung theo luật quản lý thuế năm 2019.  Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

  • Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.

3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật này.

4. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.

5. Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 và Điều 52 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật này.

6. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử nếu thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế bằng phương thức điện tử xác định rõ hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế của người nộp thuế thì thông báo này là biên bản vi phạm hành chính làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt.

7. Trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.

  • Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế

1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

2. Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

  • Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được quy định như sau:

a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi quy định tại Điều 141 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 của Luật này;

c) Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1 và các điểm b, c khoản 2 Điều 142 của Luật này;

d) Phạt từ 01 lần đến 03 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi quy định tại Điều 143 của Luật này.

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế bao gồm:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, thiếu;

b) Buộc nộp đủ số tiền đã miễn, giảm, hoàn, không thu thuế không đúng.

Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính hiện nay được nhiều doanh nghiệp chú ý và quan tâm.  Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

  • Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

1. Biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.

2. Khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm trích số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và chuyển sang tài khoản của ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế biết.

3. Khi quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đã hết hiệu lực mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác chưa trích đủ tiền thuế theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế biết.

4. Trong thời hạn quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có hiệu lực, nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế còn số dư mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện việc trích tiền của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XV của Luật này.

  • Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập

1. Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.

2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.

3. Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có các trách nhiệm sau đây:

a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;

b) Trong trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XV của Luật này.

  •  Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

1. Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế hoặc có mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0%;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

  • Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn, cơ quan quản lý thuế phải công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình và trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 24 giờ.

  •  Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên

1. Không áp dụng biện pháp kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Giá trị tài sản bị kê biên của đối tượng bị cưỡng chế tương đương với số tiền thuế đã ghi trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.

3. Những tài sản sau đây không được kê biên:

        a) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và gia đình họ;

        b) Công cụ lao động;

        c) Nhà ở duy nhất, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và gia đình họ;

        d) Đồ thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen;

        đ) Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh.

 

 

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế không nộp đủ tiền thuế nợ thì cơ quan quản lý thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ.

  •  Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ

1. Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang nắm giữ được áp dụng khi cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.\

2. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy định như sau:

a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho đối tượng bị cưỡng chế;

b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.

3. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế được quy định như sau:

a) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;

b) Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá tài sản;

c) Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;

d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc nắm giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này.

  • Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

2. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Sửa đổi thông tin hồ sơ khai thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Sửa đổi thông tin hồ sơ khai thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Hiện nay, các thông tin về thuế có nhiều đổi mới, bổ sung; đặc biệt là các thông tin về hồ sơ khai thuế . Thấu hiểu vấn đề đó, DNG Business sẽ cung cấp cho quý doanh nghiệp thông tin chi tiết về hồ sơ khai thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Thông tin liên quan đến việc nộp thuế theo Luật Quản Lý Thuế năm 2019

Thông tin liên quan đến việc nộp thuế theo Luật Quản Lý Thuế năm 2019

Nộp thuế khi nào, ở đâu, như thế nào đang là những vãn đề cần thiết đối với một số các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Hiểu được tâm lý đó, DNG Business sẽ cung cấp cho các bạn một số thông tin hữu ích để giúp giải quyết những vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Xử Lý Việc Chậm Nộp Thuế Theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Xử Lý Việc Chậm Nộp Thuế Theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Các vấn đề về liên quan đến việc phạt chậm nộp thuế hiện nay được khá nhiều doanh nghiệp quan tâm và muốn tìm hiểu. Do đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này.

Xử Lý Việc Chậm Nộp Thuế Theo Luật Quản Lý Thuế 2019

I.Liên quan đến việc chậm nộp tiền thuế được quy định xử lý như sau

1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp

a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;

đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;

e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;

g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2  trên đây và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Quản Lý Thuế.

4.cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế

Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp

a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

6. Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật này.

7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.

Thông tin bổ sung về thủ tục hoàn thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Thông tin bổ sung về thủ tục hoàn thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Bên cạnh những vấn đề liên quan như khai thuế, nộp thuế thì hoàn thuế cũng là môi quan tâm đối với các doanh nghiệp . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

 Hồ sơ hoàn thuế

1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế lập và gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.

2. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;

b) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.

  • Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế

1. Cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định sau đây:

a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Cơ quan thuế quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa; trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa;

b) Cơ quan hải quan nơi quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất cảnh có hàng hóa thuộc trường hợp hoàn thuế thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.

2. Người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế thông qua các hình thức sau đây:

a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính;

c) Gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.

  •  Phân loại hồ sơ hoàn thuế

1. Hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.

2. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:

a) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;

b) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;

c) Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước;

d) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;

đ) Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;

e) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

g) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.

3. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  • Địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế

1. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước được thực hiện kiểm tra tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế được thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trụ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

  • Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Thông Tin Liên Quan Đến Các Vấn Đề Tiền Thuế Theo LQLT 2019

Thông Tin Liên Quan Đến Các Vấn Đề Tiền Thuế Theo LQLT 2019

Vấn đề xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hiện nay cũng nằm trong top những thông tin mà doanh nghiệp quan tâm đến . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này.

Thông Tin Liên Quan Đến Các Vấn Đề Tiền Thuế Theo LQLT 2019

Các trường hợp vi phạm hành chính về thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Các trường hợp vi phạm hành chính về thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin về vi phạm hành chính về việc quản lý thuế . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

  • Hành vi vi phạm thủ tục thuế

1. Hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:

a) Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế;

b) Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này;

c) Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật Hải quan;

d) Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;

đ) Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

e) Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Không xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;

b) Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn;

c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 của Luật này.

  •  Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu

1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:

a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

b) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;

c) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.

2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 143 của Luật này thì ngoài việc phải khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế trong trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan hoặc sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan;

b) Cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan; phát hiện khi thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan, kiểm tra sau thông quan và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định;

c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp.

3. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nếu đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.

4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế nhưng vẫn phải nộp số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế đã khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan;

b) Người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan.

  • Hành vi trốn thuế

1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.

2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.

3. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.

4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.

5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.

6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.

7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.

9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

10. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.

11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;

b) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

  •  Xử lý hành vi vi phạm của ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế trong lĩnh vực quản lý thuế

1. Ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì bị phạt số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước, trừ trường hợp các tài khoản của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế nợ mà người nộp thuế phải nộp.

2. Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh.

  •  Xử lý hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý thuế

1. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019 

Những thông tin cần biết khi lần đầu đăng ký thuế

Những thông tin cần biết khi lần đầu đăng ký thuế

Ngày nay, các doanh nghiệp mới thành lập thường hay gặp phải nhiều trở ngại, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thuế.  Hiểu được điều đó, dưới đây,  DNG Business sẽ cung cấp cho các bạn một số thông tin mới nhất liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Phường Hòa Xuân, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236.3.707404
Mobile: 0915.888.404
Website: btibd.net

SÀI GÒN

Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1
Điện thoại: 02822446739
Mobile: 0833.888.404
Website: hcm.com.vn

HÀ NỘI

Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa
Điện thoại: 02422612929
Mobile: 0899.888.404
Website: www.hno.vn

 

GỌI NGAY

0915.888.404